Contents. 1 Thủ Thuật về Đất dự án công trình bất Động sản đã có được chuyển nhượng ủy quyền không Chi Tiết; 2 1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng ủy quyền dự án công trình bất Động sản góp vốn đầu tư là dự án công trình bất Động sản góp vốn đầu tư xây dựng Hộ gia đình, đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có Bất động sản 24h, Thị trường Ngân hàng Nhà nước liên tục khẳng định không có chủ trương siết tín dụng vào bất động sản, chỉ là tăng kiểm soát rủi ro. Song, dù có hay không, động thái của phía nhà băng cùng những chính sách về phát hành trái phiếu, thuế chuyển nhượng… rõ ràng đang khiến lĩnh vực này Trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng dự án bất động sản là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư chuyển nhượng làm thủ tục trả lại đất cho Nhà Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị. Vay Tiền Nhanh. 1. Bản án 21/2019/DS-ST ngày 03/05/2019 về tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở; tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất+ Cấp xét xử Sơ thẩm.+ Cơ quan xét xử Toà án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.+ Trích dẫn nội dung “Thời điểm ký kết hợp đồng, trên đất đã có một căn nhà cấp 4, tường gạch, mái tole, diện tích 107,9m2. Do căn nhà trên chưa được cấp quyền sở hữu nên khi làm hợp đồng chuyển nhượng đất, bà A và ông Ch không thể hiện tài sản trên đất nhưng thực tế ông Ch nhận chuyển nhượng toàn bộ nhà đất của bà A. Việc chuyển nhượng nhà đất giữa bà A và ông Ch, gia đình bà M đều biết nhưng không ai có ý kiến tranh chấp. Do ông Ch sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh, không có điều kiện quản lý nhà đất, vì vậy sau khi nhận chuyển nhượng, ông Ch cho bà A ở lại trên nhà đất đó. Việc cho bà A ở trên nhà đất, hai bên không làm giấy tờ, chỉ thông qua lời nói. Ông Ch chỉ cho bà A ở, không cho gia đình bà M ở. Vì vậy, khi phát hiện gia đình bà M sinh sống trên phần nhà đất trên, ông Ch khởi kiện yêu cầu bà M trả lại toàn bộ căn nhà và thửa đất trên.”2. Bản án 66/2017/DS-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất+ Cấp xét xử Sơ thẩm.+ Cơ quan xét xử Tòa án nhân dân huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.+ Trích dẫn nội dung “Hai bên có lập Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 21-01-2016, có công chứng tại Văn phòng công chứng ĐNTN. Tuy nhiên, trong hợp đồng không ghi căn nhà mà chỉ ghi QSDĐ, hai bên cũng không lập văn bản riêng về việc chuyển nhượng 01 nhà xây tường cấp 4C gắn liền với đất trên. Trước khi lập hợp đồng chuyển nhượng, chị có đến xem nhà và đất nhưng không có gặp mặt anh L. Mặt khác, chị H1 có đưa chị xem Quyết định thuận tình ly hôn giữa chị H1 và anh L vào năm 2015. Chị và chị H1 có thỏa thuận bằng lời nói để chị H1 được ở lại trong căn nhà trên trong thời gian 03 tháng để chị H1 có thời gian xây nhà mới. Đến tháng 4-2016, chị có đến yêu cầu chị H1 giao nhà và đất, chị H1 trả lời chưa xây nhà xong. Từ tháng 8-2016 đến nay chị có tìm nhiều lần nhưng không gặp chị H1 để chị nhận nhà và đất.”3. Bản án 21/2021/DS-PT ngày 29/06/2021 về tranh chấp quyền sử dụng đất, yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và hủy nội dung xác nhận trang 04 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất + Cấp xét xử Phúc thẩm.+ Cơ quan xét xử Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.+ Trích dẫn nội dung “Trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng, anh Tr có đến xem hiện trạng đất thì thấy vợ chồng ông L, bà Kh đang trực tiếp sử dụng đất, trên đất có các tài sản như nhà ở, công trình phụ, tường bao, sân, cổng, cây trồng. Anh Ph nói với anh Tr là anh Tr1 cho vợ chồng ông L ở nhờ, các tài sản trên đất là của vợ chồng ông L. Do GCNQSDĐ không thể hiện tài sản trên đất nên anh Tr và anh Ph không thỏa thuận chuyển nhượng về tài sản trên đất. Sau khi nhận chuyển nhượng đất, anh Tr đã nhiều lần yêu cầu vợ chồng ông L dời đi để trả lại đất cho anh nhưng gia đình ông L không thực hiện. Anh Tr yêu cầu vợ chồng ông L phải trả anh quyền sử dụng hai thửa đất trên và đồng ý thanh toán cho vợ chồng ông L giá trị các tài sản trên đất bằng tiền.”4. Bản án 238/2020/DS-PT ngày 19/08/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự - hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà và vay tài sản+ Cấp xét xử Phúc thẩm.+ Cơ quan xét xử Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp.+ Trích dẫn nội dung “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 31/5/2006 không thể hiện tài sản trên đất gồm Nhà chính, nhà phụ, các công trình kiến trúc khác có trên đất do hộ ông C đang trực tiếp quản lý sử dụng. Điều này có nghĩa là cá nhân ông C ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với ông L nhưng không thể nào thực hiện được những giao kết có liên quan đến hợp đồng.”Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info Mảnh đất của bố mẹ tôi có xây 2 phòng trọ cho thuê. Bố mẹ tôi đã cho em gái mảnh đất đó. Nay cô mới bán cho người khác, nhưng không bàn giao 2 phòng trọ. Người mua nói rằng họ sẽ sử dụng 2 phòng đó nhưng bố mẹ tôi không đồng ý; bố mẹ tôi yêu họ trả tiền xây 2 phòng đó nhưng họ không đồng ý. Gia đình tôi nên giải quyết như thế nào? Theo thông tin bạn cung cấp, ngôi nhà do bố mẹ bạn xây dựng nhưng hiện nay, khi chuyển nhượng cho người khác, cô bạn lại không bàn giao ngôi nhà đó. Vấn đề đặt ra là Khi tặng cho, bố mẹ bạn có tặng cho cả nhà và đất cho cô bạn hay không? Trong hợp đồng chuyển nhượng giữa cô bạn và người khác, có ghi đối tượng là nhà và đất hay không, hay chỉ có đối tượng là đất. * Trường hợp thứ nhất Bố mẹ bạn đã tặng cho cô bạn cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất là ngôi nhà đó. Như vậy, ngôi nhà xây dựng trên đất đó hiện nay không còn là tài sản thuộc quyền sở hữu của bố mẹ bạn nữa. Khi được bố mẹ bạn tặng cho toàn bộ nhà và đất thì cô bạn có toàn quyền định đoạt tài sản đó theo quy định của pháp luật; và bố mẹ bạn cũng không thể yêu cầu người mua kia trả tiền xây ngôi nhà đó được; quyền yêu cầu này thuộc về cô bạn. * Trường hợp thứ hai Bố mẹ bạn chỉ tặng cho cô bạn quyền sử dụng đất mà không tặng cho ngôi nhà đó. Trong trường hợp này, khi cô bạn bán cho người khác thì bố mẹ bạn cũng có quyền đối với việc bán ngôi nhà trên đất đó. Nếu trong hợp đồng và giá chuyển nhượng giữa cô bạn và người khác đã bao gồm giá bán nhà thì gia đình bạn có thể thỏa thuận với cô bạn về việc sử dụng số tiền đó. Nếu cô bạn chỉ thỏa thuận về việc chuyển nhượng thửa đất mà không thỏa thuận về việc bán ngôi nhà trên đất thì bố mẹ bạn có thể thương lượng lại về việc bán ngôi nhà đó, có thể có hai cách như sau - Cách 1 Thương lượng, thỏa thuận với người mua về việc mua bán ngôi nhà đó. Theo đó, bên mua có thể sẽ thanh toán một số tiền hợp lý theo hai bên thỏa thuận để mua lại ngôi nhà đó. - Cách 2 Trường hợp người mua không chịu mua căn nhà đó thì theo quy định của pháp luật, đồng thời với việc người mua đăng ký quyền sử dụng đất thì bố mẹ bạn có thể làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà trên đất đó. Nhưng, bên cạnh đó, bố mẹ bạn phải thương lượng với người mua về việc sẽ thuê lại quyền sử dụng đất đó, hoặc nhận góp vốn quyền sử dụng đất đó. Khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở thì bố mẹ bạn phải có một trong các loại giấy tờ sau theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất + Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. + Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng; + Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân; + Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; + Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó; + Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cũng quy định về cách ghi thông tin trên giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau Trường hợp người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp riêng cho người sử dụng đất và cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định như sau + Giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất theo quy định; + Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên thửa đất ... ghi hình thứcthuê, mượn, nhận góp vốn của ... ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho mượn, nhận góp vốn”. Căn cứ quy định nêu trên thì bố mẹ bạn vẫn được đăng ký quyền sở hữu đối với ngôi nhà nhưng phải có sự đồng ý của bên chủ sử dụng đất là người đã mua của cô bạn và phải có thỏa thuận về việc thuê quyền sử dụng đất hoặc góp vốn quyền sử dụng đất. Trên thực tế thì việc này rất khó, nhất là đối với trường hợp của bạn, bố mẹ bạn đã xây nhà trên đất từ trước khi bán cho người mua này. Vì vậy cách tốt nhất là gia đình bạn nên thỏa thuận về việc bên mua thanh toán cho gia đình một khoản tiền hợp lý nếu giá chuyển nhượng giữa cô bạn và người đó không bao gồm giá bán ngôi nhà. Nếu không thể tự thỏa thuận được thì gia đình bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Hiện nay, quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Đảng và Nhà nước hết sức chú trọng, quan tâm và được đặt trong những quy định vô cùng cụ thể của pháp luật đất đai. Vậy quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Hãy cùng ACC Group tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!Quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cập nhật 20231. Quyền sử dụng đất là gì?Căn cứ quy định tại Điều 53 – Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, cụ thể “ Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các loại tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.Bộ luật Dân sự, Luật đất đai đều cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở Đất đai năm 2013 quy định Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân và do Nhà nước làm chủ sở hữu. Nhà nước theo đó trao quyền sử dụng đất cho người dân thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất. Pháp luật cũng công nhận quyền sử dụng đất đối với những người sử dụng đất ổn định và quy định về quyền cũng như nghĩa vụ chung của người sử dụng tóm lại, quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… từ chủ thể có nhượng quyền sử dụng đất là người đang sử dụng đất chuyển giao đất cùng với quyền sử dụng cho người khác sử dụng. Bên chuyển giao đất và quyền sử dụng đất sẽ nhận được được số tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất theo thỏa thuận của hai Quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Hiện nay, quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định trong các văn bản sau– Luật Đất đai 2013;– Luật Kinh doanh bất động sản 2014;– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;– Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai;– Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013 và Nghị định 44/2014/NĐ-CP về giá đất– Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất?Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 cho phép thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;– Đất không có tranh chấp;– Vẫn còn thời hạn sử dụng đất;– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;– Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền và có hiệu lực từ khi đăng ký vào sổ địa Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?Bước 1 Hai bên sẽ đến văn phòng công chứng thành lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng chứng hợp đồng. Khi đi thì mình sẽ mang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , sổ hộ khẩu của hai bên, đối với trường hợp người mua đã kết hôn thì có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, còn chưa thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn 2 Kê khai nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm– Tờ khai lệ phí trước bạ 02 bản do bên mua ký;– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân 02 bản do bên bán ký;– Hợp đồng công chứng đã lập 01 bản chính;– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất 01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền;– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán 01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.6. Những câu hỏi thường Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp lý không?Có 02 trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay mà không phải công chứng hoặc chứng thực nhưng hợp đồng chuyển nhượng đó chỉ có hiệu lực khi diễn ra trước ngày 01/7/2014Từ ngày 01/07/2014 khi chuyển nhượng đất hoặc chuyển nhượng nhà đất thì hợp đồng chuyển nhượng phải công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải công chứng không?Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 167 luật đất đai năm 2013 thì hợp đồng mua bán nhà đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Theo đó, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất hay hợp đồng mua bán nhà đất là hợp đồng yêu cầu phải tuân thủ việc công chứng hợp đồng mua bán tại cơ quan công chứng. Nếu hợp đồng mua bán nhà đất mà không được công chứng thì đó là hợp đồng mua bán nhà đất bị vô hiệu hay không có hiệu lực pháp Công ty Luật ACC có cung cấp dịch vụ tư vấn về quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đấtì không?Hiện là công ty luật uy tín và có các văn phòng luật sư cũng như cộng tác viên khắp các tỉnh thành trên toàn quốc, Công ty Luật ACC thực hiện việc cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý cho quý khách hàng, trong đó có dịch vụ làm tư vấn về quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đấtì uy tín, trọn gói cho khách Chi phí dịch vụ tư vấn về quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đấtì của công ty Luật ACC là bao nhiêu?Công ty Luật ACC luôn báo giá trọn gói, nghĩa là không phát sinh. Luôn đảm bảo hoàn thành công việc mà khách hàng yêu cầu; cam kết hoàn tiền nếu không thực hiện đúng, đủ, chính xác như những gì đã giao kết ban đầu. Quy định rõ trong hợp đồng ký tóm lại, qua bài viết trên, ACC Group đã cung cấp tới quý khách hàng một số thông tin cơ bản về quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Kính mong quý khách hàng đón đọc và ủng hộ bài viết của chúng tôi. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức Mua bán, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đây là một trong các quyền của người sử dụng đất, tuy nhiên trong một số trường hợp người sử dụng đất không được thực hiện quyền quy định Luật Đất đai hiện hành, các trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm- Thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng đất;- Không đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng hợp nào không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Ảnh minh họaThuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng đấtĐiều 191 Luật Đất đai 2013 đã nêu rõ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đồng nghĩa với đó, quyền sử dụng đất không được chuyển nhượng khi thuộc trường hợp- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng Tổ chức kinh tế Không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, đất rừng phòng hộ trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng đấtĐiều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những vấn đề quan trọng cần lưu ý khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tại Điều 188 Luật Đất đai quy định điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm Đất không có tranh Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành Trong thời hạn sử dụng vậy, trường hợp vi phạm một trong các điều kiện nêu trên thì không đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng ra, Luật Đất đai 2013 còn quy định một số trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện đối với hộ gia đình, cá nhân sau căn cứ Điều 192 Luật Đất đai 2013- Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao lại, nếu người nhận chuyển nhượng thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng hoặc không đáp ứng được điều kiện trong trường hợp chuyển nhượng có điều kiện hoặc bên chuyển nhượng không đáp ứng đủ 04 điều kiện theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì không được chuyển nhượng quyền sử dụng tế còn có một số trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất như- Tại thời điểm chuyển nhượng mà đất có thông báo/quyết định thu hồi đất, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;- Văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị từ chối công chứng/chứng thực;- Trường hợp hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất bị tuyên vô hiệu/bị hủy bỏ...Trên đây là giải đáp về các Trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu còn vấn đề vướng mắc liên quan đến đất đai - nhà ở, bạn đọc vui lòng liên hệ để được LuatVietnam hỗ trợ cụ thể.

chuyển nhượng đất không chuyển nhượng nhà